AMC Group - Travel | Education | Immigration

Travel AMC

Định cư - 13/05/2022 - 101 Lượt xem

Tổng hợp thuật ngữ định cư Hoa Kỳ diện EB 5 từ cơ bản đến nâng cao

Định cư Mỹ diện EB-5 chắc hẳn không còn xa lạ gì với các nhà đầu tư. Chúng ta sẽ nghe nhắc nhiều về USCIS, vùng TEA, Trung tâm Vùng (RCs)….Hãy cùng AMC Travel tìm hiểu các thuật ngữ bạn nhất định phải biết khi đầu tư EB-5. Bên cạnh các từ cơ bản và quen thuộc dành cho các nhà đầu tư mới. Sau khi chương trình có sự thay đổi vào ngày 11/03/2022 về thời gian gian hạn và các chính sách mới. Đã có thêm một vài khái niệm và các nhà đầu tư mới tìm hiểu lẫn đã tìm hiểu lâu rồi nên biết sau đây:

CÁC THUẬT NGỮ EB-5 CƠ BẢN

Thuật ngữ cơ bản là những từ sẽ gặp thường xuyên trong quá trình mới tìm hiểu về EB-5.

Vùng TEA (Targeted Employment Area): là khu vực việc làm mục tiêu đã được Chính phủ Hoa Kỳ định nghĩa là khu vực nông thôn hoặc khu vực có tỷ lệ thất nghiệp (tỉ lệ từ 150%) so với tỉ lệ trung bình của quốc gia.
EAD – Giấy phép làm việc: đây là loại giấy phép cấp cho người nước ngoài, cho phép làm việc tại Mỹ trong thời gian chờ cấp thẻ xanh.
AOS (Adjustment of status) – Điều chỉnh tình trạng: đây là cụm từ viết tắt của điều chỉnh tình trạng cư trú của người nộp đơn duyệt thẻ xanh đang có mặt tại Hoa Kỳ. Được thực hiện khi nộp đơn I-485 lên USCIS. Theo luật mới của Mỹ 03/2022, các nhà đầu tư có thể nộp đồng thời I-526 và I-485 cùng lúc.
Chủ Dự án (Project Owners): quản lý chính của dự án EB-5. Chủ dự án thường tìm kiếm nhà đầu tư EB-5, những người sẵn sàng đầu tư để định cư Mỹ.

Trung Tâm Vùng (Regional Center): là một công ty hoặc một tập thể/cá nhân được Sở Di trú và Nhập tịch Mỹ (USCIS) cấp chứng nhận cho phép quản lý một vùng nhất định để phát triển dự án EB5 trong vùng đó. Trung tâm vùng có thể được phép quản lý phát triển nhiều khu vực khác nhau, tham gia vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện năng suất trong khu vực chỉ định, tạo việc làm và tăng vốn đầu tư cho Mỹ.
SEC (the Securities and Exchange Commission) – Uỷ ban Chứng khoán và Sàn giao dịch Mỹ: là cơ quan liên bang của Hoa kỳ quy định về chứng khoán và quyền chọn trao đổi và ngành công nghiệp chứng khoán.
Thường trú nhân Hoa kỳ: là một người nhập cư đã nhận được một thẻ xanh cho phép họ sống và làm việc tại Hoa Kỳ vĩnh viễn. Nhà đầu tư nhận được thẻ xanh có điều kiện khi I-485 duyệt. Đơn AOS được cấp cho họ trong suốt thời gian giải quyết hồ sơ tại lãnh sự quán. Cá nhân nhận thường trú nhân Mỹ khi Đơn I-829 được duyệt để loại bỏ tình trạng cư trú.
Đơn I-956: Đơn chỉ định Trung Tâm Vùng mới từ USCIS khi đạo luật mới được ban hành tháng 03/2022. Hiện tại đơn I-956 sẽ thay thế cho I-924 và I-924A cũ và sẽ có hiệu lực trong 5 năm. Các RC phải nhận được chứng nhận I-956 trước khi I-526 được nộp.
Đơn I-485: Đơn thường trú hoặc điều chỉnh tình trạng. I-485 được nộp bởi đương đơn EB-5 và các thành viên phụ thuộc trong gia đình. Một khi đơn I-526 được xét duyệt, I-458 sẽ được trình lên USCIS. Sau khi phê duyệt I-485, nhà đầu tư và người phụ thuộc được cấp thẻ xanh hai năm.
Đơn I-526: Đơn nhập cư của Doanh nhân nước ngoài. I-526 là đơn đầu tiên được nộp bởi đương đơn EB-5 tại USCIS. Đơn này bao gồm các bằng chứng đương đơn EB-5 đủ điều kiện tham gia chương trình.
Đơn I-829: Đơn thỉnh nguyện bởi Nhà đầu tư để Loại bỏ Tình trạng thường trú có điều kiện. I-829 là đơn cuối cùng được nộp bởi nhà đầu tư cho chương trình EB-5 tại USCIS. Đơn I-829 phải cung cấp chứng cứ của nhà đầu tư đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu. Phù hợp với kế hoạch kinh doanh và báo cáo kinh tế trong hồ sơ I-526 ban đầu. Đơn I-829 sẽ loại bỏ điều kiện về việc cư trú tại Hoa kỳ của đương đơn. Khi đơn được duyệt, nhà đầu tư và người nhà sẽ có thẻ xanh vĩnh viễn (10 năm).

CÁC THUẬT NGỮ EB-5 NÂNG CAO

CSPA: là đạo luật giúp cho một số trẻ em vượt quá 21 tuổi có thể hợp lệ xin visa di dân. Tình trạng này thường được áp dụng cho cháu trai, cháu gái, cháu nội ngoại của Công dân Mỹ. Đạo luật nêu rõ những cột mốc độ tuổi của trẻ trong khi nộp hồ EB-5.
Grandfathering – Luật bất hồi tố: đây là luật bảo vệ các nhà đầu tư trong tương lai. Cho dù sau 5 năm chương trình có gia hạn hay không hoặc có thay đổi. Các nhà đầu tư đã nộp đơn sẽ không bị ảnh hưởng bởi chính sách mới.

RFE (Request For Evidence) – Yêu cầu bổ sung bằng chứng & NOID (Notice of Intent to Deny) – ý định bác hồ sơ: Đây là đơn từ USCIS yêu cầu thêm bằng chứng về hồ sơ trong quá trình xét duyệt của các nhà đầu tư. Hai đơn này chỉ khác nhau về sự nghiêm trọng của vấn đề. Nếu nhận được NOID – thông thường đơn của bạn có khả năng thất bại cao hơn.

Redeployment: Tái đầu tư: Đây là khái niệm được tìm kiếm nhiều sau khi luật mới ra đời vào tháng 03/2022. Tái đầu tư là việc đầu tư lại tất cả (hoặc một phần) vốn đã đầu tư, sau khi vốn đầu tư EB-5 ban đầu được hoàn trả thông qua NCE (New Commercial Enterprise – Công ty thương mại). Đây là yêu cầu của Mỹ dành cho những nhà đầu tư ở các nước ngoài. Nước có hồ sơ tồn động cao hoặc nhận hoàn vốn trước thời gian xét duyệt I-829.

Direct job – Việc làm trực tiếp: là công việc có lương cơ bản chính thức, ngược lại với Indirect job là những công việc ăn lương trên sản phẩm và dịch vụ họ mang đến cho doanh nghiệp.

Encourage job – Việc làm khuyến khích có thể là một phần yêu cầu tạo việc làm của chương trình EB-5 nếu đầu tư được thực hiện thông qua một Trung tâm Khu vực. Việc làm khuyến khích là các vị trí việc làm được tạo ra từ nhân viên của dự án EB-5. Tuy nhiên, phải dùng thu nhập vào những hàng hóa và dịch vụ trong khu vực cộng đồng lớn.

Tổng hợp

Bài viết liên quan

AMC Travel